Phấn đấu trở thành tỉnh trung bình khá vào năm 2025 của vùng Tây Nguyên

BAN CHẤP HÀNH  ĐẢNG BỘ TỈNH| 15/10/2020 10:30

Thực hiện chương trình làm việc, thay mặt Đoàn Chủ tịch Đại hội, đồng chí Ngô Thanh Danh, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trình bày tóm tắt Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2015-2020 trình Đại hội.

Đồng chí Ngô Thanh Danh trình bày tóm tắt Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI

Báo Đắk Nông điện tử đăng toàn văn báo cáo tóm tắt:

“NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ; XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUYÝ CHÍ, KHÁT VỌNG VƯƠN LÊN CỦA CÁC DÂN TỘC; KHAI THÁC TỐT CÁC TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, ĐƯA ĐẮK NÔNG PHÁT TRIỂN NHANH, BỀN VỮNG; GIỮ VỮNG QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH TỈNH TRUNG BÌNH KHÁ VÀO NĂM 2025 VÀ TỈNH PHÁT TRIỂN KHÁ VÀO NĂM 2030 CỦA VÙNG TÂY NGUYÊN”.

(Báo cáo chính trị tóm tắt của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII)

-----

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII là sự kiện đặc biệt quan trọng, đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng của toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Đại hội có nhiệm vụ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trong 5 năm tới, với phương châm: “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Hành động - Phát triển”.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 

NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, thách thức đan xen, trong đó, những tác động tích cực từ thành tựu đổi mới gần 35 năm qua của đất nước và hơn 15 năm tái lập tỉnh đã tạo nền tảng, kinh nghiệm thực tiễn quan trọng cho sự phát triển. Trong tỉnh, những khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế; dân di cư ngoài kế hoạch đến tỉnh nhiều, phức tạp;dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, dịch bệnh Covid-19 và bạch hầu; giá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh giảm sâu kéo dài; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; nguồn vốn đầu tư trung hạn từ Trung ương phân bổ thấp hơn so với dự kiến,… đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân.

Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính quyền tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời; Nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh đã đoàn kết, từng bước khắc phục khó khăn, kiên trì thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI “đến năm 2020, đưa Đắk Nông thoát khỏi tình trạng của một tỉnh nghèo, chưa phát triển”.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020

Trong 07 nhóm chỉ tiêu (gồm 21 chỉ tiêu cụ thể) Đại hội XI đề ra, kết quả: Có 14 chỉ tiêu đạt và vượt; 07chỉ tiêu không đạt; kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể được nêu trong Phụ lục đính kèm.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Lĩnh vực kinh tế - hạ tầng

Tốc độ tăng trưởng kinh tế nội tỉnh (GRDP) duy trì ổn định, bền vững; quy mô nền kinh tế ngày càng mở rộng và huy động được tiềm năng vào tăng trưởng, đưa Đắk Nông thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo, chưa phát triển.Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,02%/NQ 9%, quy mô nền kinh tế tăng 1,34 lần; GRDPbình quân đầu người tăng từ 38,65 triệu đồng lên 52 triệu đồng vào năm 2020, thoát khỏi nhóm tỉnh có thu nhập bình quân đầu người thấp.

Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được chú trọng, nhất là quy hoạch đô thị, sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản. Các nguồn lực tài nguyên từng bước được quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn. Triển khai quyết liệt công tác bảo vệ, phát triển rừng, ngăn chặn và xóa các điểm nóng về phá rừng, lấn chiếm đất rừng. Huy động, lồng ghép mọi nguồn lực để đầu tư xây dựngkết cấu hạ tầng.

Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị trên diện tích canh tác; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất; thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ngành công nghiệp phát triển khá, từng bước trở thành ngành kinh tế động lực cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; bước đầu hình thành vùng công nghiệp trọng điểm luyện Alumin, nhôm của quốc gia.

Hoạt động thương mại, dịch vụ được mở rộng; xuất, nhập khẩu tăng trưởng khá. Bước đầu đánh thức tiềm năng du lịch của tỉnh. Với sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức thực hiện của chính quyền, đến nay Công viên địa chất Đắk Nông được UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể; đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường xúc tiến đầu tư, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

Quy mô giáo dục và đào tạo được mở rộng, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến rõ nét; đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục phát triển mạnh về số lượng, nâng cao về chất lượng; quan tâmđầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sắp xếp lại hệ thống trường học. Hoạt động khoa học công nghệ có những chuyển biến tích cực, nhiều đề tài nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách, phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sởđược chú trọng; cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được đầu tư đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá - lịch sử truyền thống tiếp tục được chú trọng; các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm đầu tư xây dựng; tổ chức thành côngnhiều Lễ hội và các hoạt động nghệ thuật, thể thao quy mô cấp quốc gia.

Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của các cơ quan báo chí, từng bước đáp ứng yêu cầu về thông tin tuyên truyền trong xu thế mới.Công tác bảo đảm an sinh và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được đẩy mạnh. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân; an sinh và bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Chương trình giảm nghèo bền vững được thực hiện đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được chú trọng.Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Sức mạnh đoàn kết các dân tộc trong tỉnh được phát huy.

3. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; chỉ đạo tổ chức thành công các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh; tích cực xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác trên các lĩnh vực với tỉnh Mondulkiri - Vương quốc Campuchia. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Hoàn thành việc điều động, bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã. Triển khai có hiệu quả nhiều chuyên án lớn, nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm được dư luận Nhân dân trong tỉnh, trong nước đánh giá cao. Mở rộng các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế. Tăng cường các chương trình hợp tác, hỗ trợ; duy trì, củng cố quan hệ đối ngoại đảng, ngoại giao chính quyền, đối ngoại Nhân dân với tỉnh Mondulkiri, Vương quốc Campuchia.

4. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị

4.1.Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng

Nhiệm vụ xây dựng Đảng về tư tưởng chính trị được coi trọng, có sự đổi mới trong việc tổ chức, triển khai thực hiện; thường xuyên nâng cao chất lượng nghiên cứu, quán triệt, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; đã ban hành kế hoạch và đề án chuyên đề triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị.

Chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên được nâng lên; thực hiện đồng bộ ba mặt công tác đảng viên, nhất là đối với những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình mới. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được thực hiện đúng nguyên tắc, quyết tâm, quyết liệt, chủ động, hiệu quả.

Công tác dân vận được quan tâm, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp đối với công tác nội chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng được tăng cường và đạt được một số kết quả quan trọng. Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của các cấp uỷ, tổ chức đảng tiếp tục được đổi mới, phù hợp.

4.2.Công tác xây dựng hệ thống chính trị

Nội dung, phương thức hoạt động của HĐND các cấp được đổi mới. Năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của chính quyền và các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được nâng lên. Công tác cải cách hành chính được triển khai đồng bộ; chủ động thực hiện mô hình một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính. Hoạt động của hệ thống tư pháp có nhiều chuyển biến, chỉ đạo xử lý có hiệu quả một số vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục có sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI

1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

Trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông đã bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, với nhiều cách làm sáng tạo và quyết liệt, nỗ lực, quyết tâm thực hiện đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đi vào cuộc sống và đạt được những kết quả quan trọng, thực hiện được mục tiêu thoát ra khỏi tình trạng của một tỉnh nghèo, chưa phát triển.

Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức bình quân chung của cả nước; ngành công nghiệp khai khoáng có sự tăng trưởng khá; quy mô và tiềm lực của nền kinh tế được nâng lên. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của Nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng. Huy động được nguồn lực xã hội, sự tham gia của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị. Tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị từng bước được sắp xếp, kiện toàn tinh gọn, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Quyết liệt trong việc xử lý những sai phạm của cán bộ, đảng viên, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Những kết quả đạt được đã tạo nền tảng quan trọngcho giai đoạn phát triển mới, đặt ra yêu cầu cao hơn, thúc đẩy quá trình phát triển của tỉnh nhanh hơn, xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Nông hướng đến mục tiêu giàu đẹp, văn minh, nhân ái, nghĩa tình.

Có được những kết quả quan trọng nêu trên, là nhờ sự quan tâm và lãnh đạo sát sao của Trung ương Đảng, Nhà nước; sự ủng hộ tích cực, hiệu quả của các ban, bộ, ngành trung ương; sự kế thừa, phát triển hiệu quả các quan điểm, định hướng phát triển từ các nhiệm kỳ trước; sự lãnh đạo quyết liệt của Ban Chấp hành Đảng bộ, nỗ lực trong tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị; sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận của các doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

2. Những tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân

Tuy nhiên, đặt trong tương quan phát triển của cả đất nước, so với các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và yêu cầu của Nhân dân, quá trình phát triển của Đắk Nông trong 5 năm qua vẫn còn hạn chế, yếu kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt chỉ tiêu đề ra, tái cơ cấu kinh tế chưa rõ nét; kết cấu hạ tầng chuyển biến chậm; khu vực kinh tế tư nhân địa phương có quy mô còn nhỏ, năng lực nội tại còn yếu. Kết quả phát triển một số mặt trên lĩnh vực văn hoá - xã hội, giáo dục - y tế chưa đáp ứng được yêu cầu của Nhân dân. Thu nhập, đời sống kinh tế của người sản xuất nông nghiệp sụt giảm. Tình hình chính trị - xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, nhất là trong việc xử lý các mâu thuẫn liên quan đến đất đai; khó khăn trong giải quyết tình trạng di dân tự do. Cải cách hành chính, nhất là việc triển khai chính quyền điện tử chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội một số mặt chưa sâu. Kết quả một số nội dung công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu đề ra. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn tồn tại trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, có yếu tố khách quan từ những xung đột, mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật nhưng chậm được điều chỉnh, khắc phục; sự thay đổi cơ chế, chính sách đầu tư công, tái cơ cấu nền kinh tế từ Trung ương; những yếu tố nội tại của nền kinh tế địa phương; tác động tiêu cực từ việc sụt giảm giá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, v.v...

Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là việc khắc phục chưa hiệu quả 03 nguyên nhân chủ quan Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã chỉ ra, đó là: hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước; xây dựng, vận dụng cơ chế chính sách; xây dựng hệ thống chính trị. Trong đó, then chốt là sự hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, thiếu quyết liệt trong tổ chức thực hiện của một số cấp ủy đảng, chính quyền.

3. Bài học kinh nghiệm

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện 5 năm qua, Đại hội khẳng định ba bài học kinh nghiệm được đúc kết từ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI vẫn còn nguyên giá trị, đồng thời nhấn mạnh một số kinh nghiệm sau:

(1) Năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, bản lĩnh chính trị, vai trò nêu gương của đảng viên, nhất là người đứng đầu là yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng,..

(2) Tăng cường đối thoại, lắng nghe ý kiến đóng góp, phản biện; tôn trọng  quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực thi pháp luật,..

(3) Quá trình xây dựng và thực thi các chính sách phát triển kinh tế phải luôn đổi mới tư duy, bắt kịp sự thay đổi chính sách của Trung ương, đón đầu xu thế phát triển của thị trường,..

Các đại biểu biểu quyết thông qua báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN;

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHIỆM KỲ 2020 - 2025

Dự báo tình hình thế giới và trong nước sẽ tiếp tục có những diễn biến đa chiều, đan xen giữa cơ hội, thách thức. Trên thế giới, hòa bình và liên kết, phụ thuộc lẫn nhau vẫn là xu thế chủ đạo, cạnh tranh chiến lược, xung đột lợi ích tiếp tục diễn ra ngày càng phức tạp, khó lường. Dịch Covid-19 đã, đang và sẽ tiếp tục tác động tiêu cực rất mạnh đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Sau hơn 15 năm tái lập, sự hình thành ngành công nghiệp khai thác bô – xít, luyện Alumin - nhôm, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch dựa trên những lợi thế khí hậu, cảnh quan “Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông”, cùng với vị trí là điểm kết nối giữa Tây Nguyên với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Đông Bắc Campuchia sẽ tạo đà phát triển trong những năm tới.

Tuy nhiên, tình hình nền kinh tế địa phương có dấu hiệu phát triển chậm lại, những hạn chế nội tại chưa được khắc phục, dịch Covid-19 đã, đang và tiếp tục tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh; nhất là ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách, đầu tư và thương mại; làm gián đoạn các chuỗi giá trị sản xuất quan trọng; suy giảm tiêu dùng, dịch vụ và du lịch; đòi hỏi vừa phải chủ động phòng chống dịch, đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, vừa phải nhanh chóng phục hồi sản xuất, kinh doanh, tái cơ cấu kinh tế, ...

Trong bối cảnh đó, để Đắk Nông tiếp tục phát triển toàn diện trên các lĩnh vực, cần phải có sự quan tâm, hỗ trợ mạnh mẽ từ Trung ương; đồng thời,phải nhận định lại thế mạnh và tìm kiếm dư địa tăng trưởng mới, có sự đột phá, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

(1) Kiên định đường lối lãnh đạo của Đảng; ban hành cơ chế, chính sách của địa phương trên cơ sở nắm vững, bám sát và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cụ thể hóa, vận dụng linh hoạt sát với thực tiễn, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, người dân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ chức thực hiện.

(2) Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy các nguồn lực bên trong, tích cực thu hút các nguồn lực bên ngoài cho quá trình phát triển của tỉnh. Phát triển kinh tế nhanh nhưng bảo đảm đồng bộ, bền vững trên tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó tập trung đầu tư có trọng điểm các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế phát triển trên cơ sở đảm bảo các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại.

(3) Kiên quyết, kiên trì thực hiện xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu quả, trọng tâm là thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xác định công tác tư tưởng là nền tảng; công tác tổ chức cán bộ là động lực; công tác kiểm tra, giám sát là khuôn phép, xử lý kỷ luật Đảng nghiêm minh, không có vùng cấm.

(4) Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, khát vọng phát triển, phát huy mọi nguồn lực, tiềm năng trong Nhân dân để trở thành động lực nội tại cho quá trình xây dựng, phát triển Đắk Nông; tăng cường quan hệ mật thiết giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là hoạt động giám sát, phản biện.

(5) Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong: phát triển kinh tế; quản lý xã hội; xây dựng chính quyền điện tử; phát triển y tế - giáo dục; nâng cao năng suất lao động,...nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy ý chí, khát vọng vươn lên của các dân tộc; khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, đưa Đắk Nông phát triển nhanh, bền vững; giữ vững quốc phòng, an ninh; phấn đấu trở thành tỉnh trung bình khá vào năm 2025 và tỉnh phát triển khá vào năm 2030 của vùng Tây Nguyên”.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2020-2025

- Về kinh tế - hạ tầng:

(1)Tăng trưởng kinh tế (GRDP): Bình quân từ 7,5-8% (trong đó: KV1 đạt 4,5%; KV2 đạt 13,36%, KV3 đạt 7,55%; KV4 đạt 9,74%). GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 trên 70 triệu đồng.

(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: tăng bình quân trên 15%/năm; tỉ trọng chiếm từ 35-40% so với GRDP.

(3) Thu ngân sách: đạt trên 18,4 ngàn tỉ đồng, tốc độ tăng bình quân 12%/năm.

(4) Kết cấu hạ tầng: Tỉ lệ nhựa hóa chung đường tỉnh 73%; Tỉ lệ đô thị hóa 33%; Tỉ lệ hộ được sử dụng điện 99%; Tỉ lệ bảo đảm nước tưới cho diện tích cần tưới 85%;

- Về văn hóa - xã hội và môi trường:

(5) Lao động và việc làm: Số lao động được tạo việc làm 90.000 lượt người, đào tạo nghề cho trên 20.000 người; 14,8% người lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội.

(6) Giảm nghèo: bình quân hằng năm giảm tỉ lệ hộ nghèo 2%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 4% trở lên theo chuẩn nghèo 2021-2025.

(7) Y tế: Đạt 21 giường bệnh/vạn dân; 8,9 bác sỹ/vạn dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế toàn dân.

(8) Giáo dục: Tăng thêm hơn 50 trường đạt chuẩn quốc gia.

(9) Văn hóa: Phấn đấu 60% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị.

(10) Môi trường: Bảo vệ tuyệt đối diện tích rừng hiện có, nâng tỉ lệ che phủ rừng đạt trên 40% vào năm 2025.

(11) Nông thôn mới: Lũy kế có 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao); bình quân mỗi xã đạt 17,2 tiêu chí.

- Về quốc phòng, an ninh:

(12) Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, kịp thời đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, chống phá của các thế lực thù định. Kiềm chế và làm giảm tội phạm, không bỏ lọt tội phạm, không để xảy ra oan sai.

- Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:

(13) Phấn đấu trong nhiệm kỳ có trên 80% tổ chức cơ sở đảng, 70% chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn có kết nạp đảng viên. Hằng năm có trên 75% số tổ chức đảng và có trên 90% số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. 100% tổ chức cơ sở đảng thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát.

II. PHẤN ĐẤU MỨC TĂNG TRƯỞNG CAO TRÊN NỀN TẢNG ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ MỌI NGUỒN LỰC. CHÚ TRỌNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC MẠNH TỪ BÊN NGOÀI. PHÁT TRIỂN NHANH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN,BỀN VỮNG

Huy động, sử dụng hiệu quả tất cả mọi nguồn lực trên tinh thần “nội lực làm nền tảng” và “ngoại lực để đột phá”. Lập “Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” để khai thác có hiệu quả, tiềm năng, thế mạnh địa phương. Lựa chọn dự án đầu tư công dựa trên hiệu quả kinh tế, xã hội. Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, ưu tiên hạ tầng giao thông để làm động lực, đi trước, tạo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; chútrọng hạ tầng thủy lợi nhằm phục vụ nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung thu hút đầu tư hạ tầng đô thị, du lịch và dịch vụ, hạ tầng khu công nghiệp. Đầu tư mở rộng, nâng cấp, sửa chữa các tuyến tỉnh lộ và một số tuyến giao thông quan trọng.

III. CẢI THIỆN MẠNH MẼ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, TẠO MỌI ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI VÀ BÌNH ĐẲNG ĐỂ DOANH NGHIỆP, NHÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH. PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ, NHẤT LÀ KINH TẾ TƯ NHÂN

Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, trước hết là đẩy mạnh cải cách hành chính; chủ động và kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ các điểm nghẽn về cơ chế, chính sách trong thu hút đầu tư, kinh doanh. Tiếp tục khẳng định khu vực kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo.Tập trung thu hút, mời gọinhà đầu tưcó tiềm lực, doanh nghiệp quy mô lớn đầu tư vào các lĩnh vực được chọn là khâu đột phá, thực hiện dự án có vốn lớn, đi đầu, dẫn dắt, tạo động lực lan tỏa. Khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn, phát triển mạnh kinh tế tập thể,các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới; ưu tiên phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp hiện đại. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh nhằm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

IV. ĐẨY MẠNH TÁI CƠ CẤU TOÀN DIỆN CÁC NGÀNH KINH TẾ; PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ALUMIN - NHÔM, NĂNG LƯỢNG TÁI  TẠO, CHẾ BIẾN SÂU CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC; NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, BỀN VỮNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ; KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH; PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

Nâng cao chất lượng tăng trưởng; kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu; khai thác có hiệu quả các lợi thế về đất, rừng, khoáng sản, nhất là khoáng sản bôxit, du lịch sinh thái và tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài. Tập trung phát triển công nghiệp khai khoáng và luyện nhôm, phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp Nhôm quốc gia. Thúc đẩy, hỗ trợ nhà đầu tư sớm đưa Nhà máy luyện nhôm vào hoạt động; hoàn thành Khu Công nghiệp Nhân Cơ 2. Phát triển công nghiệp chế biến hỗ trợ cho ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm thế mạnh của tỉnh. Phát triển hệ thống năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng điện gió, điện mặt trời.

Quyết liệt thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Đề án vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển nông nghiệp theo hướng xanh, sạch, chất lượng, tạo mũi đột phá về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bền vững theo chuỗi giá trị. Thu hút đầu tư vào khu vực nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

Phát triển mạnh các loại hình thương mại, chú trọng thương mại điện tử đáp ứng yêu cầu chuyển đổi kinh tế sốvà các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.Khai thác và phục vụ tốt thị trường trong tỉnh, kết hợp với đẩy mạnh giao lưu hàng hóa với các tỉnh để mở rộng thị trường, đặc biệt là các tỉnh thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, Miền Trung và Tây Nguyên; đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng thương hiệu hàng hóa thế mạnh. Phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên của địa phương, biến tiềm năng, dư địa du lịch của tỉnh trở thành hiện thực. Tập trung đầu tư,tạo sự bứt phá trong phát triển du lịch; đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng du lịch, xây dựng hình ảnh thương hiệu gắn với xây dựng và phát triển Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.

V. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO; CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN

Quan tâm đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo. Thu hút, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong hệ thống chính trị và nguồn nhân lực phục vụ phát triển: lao động kỹ thuật tay nghề cao, đội ngũ nghiên cứu khoa học chuyên sâu,… ở các lĩnh vực chủ yếu địa phương đang cần. Xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở các cấp học theo hướng hiện đại.Đổi mới toàn diện công tác quản lý nhà nước về y tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, mở rộng quy mô giường bệnh. Triển khai mở rộng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2. Phát triển hệ thống y tế ngoài công lập; phối hợp đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; mô hình bác sỹ gia đình. Nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống y tế dự phòng, kiểm soát dịch bệnh.

VI. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ỨNG DỤNG CHUYỂN GIAO VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Quan tâm đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực theo hướng tiếp cận với xu thế cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo mọi điều kiện để khoa học và công nghệthực sự trở thành động lực cho phát triển. Đẩy mạnh hợp tác về khoa học và công nghệ. Quan tâm phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.

VII. PHÁT HUY GIÁ TRỊ VÀ SỨC MẠNH VĂN HÓA, CON NGƯỜI

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp đối với lĩnh vực văn hóa. Xác định rõ xây dựng và phát triển văn hóa, con người là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị; văn hóa là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.Tiếp tục thực hiện công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, gắn với phát triển du lịch, đặc biệt là các di sản văn hóa phi vật thể, di sản địa chất. Sớm hoàn thành các công trình văn hóa - thể thao cấp tỉnh: Quảng trường Trung tâm; Tượng đài N’Trang Lơng,...Tạo điều kiện, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Nâng cao chất lượng hoạt động biểu diễn chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao,hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình.

VIII. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI BỀN VỮNG, BẢO ĐẢM TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI

Thực hiện tốt quyền con người; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp, pháp luật; gắn quyền lợi với trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân; đề cao đạo đức xã hội, đạo đức công dân và thượng tôn pháp luật. Giải quyết kịp thời, thỏa đáng những vấn đề bức thiết ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, bảo đảm sự ổn định chính trị, phát triển bền vững. Triển khai thực hiện tốt các chính sách cho người lao động về an toàn, vệ sinh lao động, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Quan tâm xây dựng các chính sách đặc thù riêng của địa phương đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, đề án, chương trình của Quốc hội, Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; về ổn định dân di cư tự do. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thanh niên, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, quyền trẻ em, công tác gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội; các chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

IX. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý và khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên.Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh.Khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm các quy định về thu hồi đất đối với các dự án triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai.Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác hoàn thổ sau khai thác bô xít. Bảo vệ tuyệt đối diện tích rừng hiện có, nâng cao tỉ lệ che phủ rừng. Phát triển nhiều mô hình nông lâm kết hợp gắn với bảo vệ rừng. Đẩy mạnh việc trồng rừng nhằm tăng diện tích rừng, tạo cảnh quan, sinh thái cho đô thị và du lịch.Triển khai thực hiện các công trình chống sạt lở bờ sông, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước; phát triển thủy lợi, nâng cao khả năng tưới, tiêu cho các vùng thường xuyên bị hạn hán, úng ngập nặng.

X. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI

Quán triệt và triển khai có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ Quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trên địa bàn tỉnh. Kết hợp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh nhất là trên tuyến biên giới. Tập trung lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh “cách mạng, chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại”; thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện và diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống cháy rừng, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chủ động đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, bảo đảm an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng, chống gây rối, biểu tình, bạo loạn và khủng bố;không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại diễn ra tại tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng, củng cố thế trận an ninh Nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông.

Thực hiện tốt công tác đối ngoại đảng, ngoại giao chính quyền, đối ngoại Nhân dân giữa tỉnh Đắk Nông và tỉnh Mondulkiri - Vương quốc Campuchia. Mở rộng quan hệ đối ngoại quốc tế với các nước. Tiếp tục thực hiện việc kết nối và liên kết vùng giữa Đắk Nông với các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước, nhất là vớivùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và vùng Tây Nguyên, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Toàn cảnh Đại hội

XI. XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG

1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng

Tập trung xây dựng, nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin vững chắc về tính khoa học, đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; đường lối đổi mới; chấp hành nghiêm những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng.Xác định nhiệm vụ trọng tâm của công tác chính trị tư tưởng hiện nay là: đẩy lùi và ngăn chặn triệt để tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.

2. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, “lợi ích nhóm”, cục bộ

Đặc biệt coi trọng xây dựng Đảng về đạo đức. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội thực dụng; phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; tập trung đổi mới công tác giảng dạy và vận dụng kiến thức lý luận gắn với hoạt động thực tiễn.

3. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị

Hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo tinh thần các nghị quyết Trung ương 6, 7, khóa XIIbảo đảmtinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quảgắn với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ công tác cán bộ đảm bảo đúng quy trình, quy định. Từng bước thực hiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện ban thường vụ cấp ủy các cấp quản lý thông qua thi tuyển. Xây dựng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị có trình độ, có bản lĩnh, có tư duy đổi mới,dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

4. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu

Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Tăng cường chấn chỉnh, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy; thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, nhất là các nhân tố tích cực trong công nhân, trí thức, đoàn viên, thanh niên, người lao động có thành tích, có uy tín trong Nhân dân.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng

Đổi mới, phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những địa bàn, lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, sai phạm. Chủ động phát hiện sớm, ngăn ngừa các vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên. Kiên quyết xem xét, xử lý triệt để, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và công khai kết quả xử lý. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

6. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động về công tác dân vận của các cấp uỷ đảng, hệ thống chính trị trong tình hình mới

Phát huy vai trò của Nhân dân tham gia xây dựng đảng bộ, chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh. Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực, với cách làm sáng tạo, hướng đến mục tiêu đồng thuận, củng cố niềm tin của Nhân dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với Nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ chính trị được giao.

7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí và hoạt động của các cơ quan trong khối nội chính, tư pháp

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo hướng thực hiện đồng bộ các giải pháp.Kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế những cán bộ lãnh đạo, quản lý tham nhũng, lãng phí. Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan trong khối nội chính, gắn với thực hiện công tác cải cách tư pháp. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài.

8. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị trong điều kiện mới

Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp theo hướng phân định rõ, cụ thể hóa nội dung lãnh đạo của tổ chức đảng với các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là đối với chính quyền. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện đối với mọi hoạt động của hệ thống chính trị; đồng thời phát huy vai trò điều hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.Đổi mới phương thức xây dựng, ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp ủy các cấp. Nâng cao khả năng tổng hợp, dự báo, tính chủ động, sáng tạo trong công tác tham mưu của ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng.

XII. XÂY DỰNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ

1. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp theo hướng liêm chính, hành động, kiến tạo phục vụ Nhân dân

Đổi mới hoạt động của hội đồng Nhân dân các cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lượng của đại biểu hội đồng Nhân dân, hoạt động tiếp xúc cử tri.Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành của ủy ban Nhân dân các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng và thực thi đồng bộ, hiệu quả mô hình chính quyền điện tử bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, tăng cường củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp; xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh. Tiếp tục đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp hoạt động hiệu quả, gắn bó thường xuyên, mật thiết với Nhân dân; thực sự đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng của Nhân dân, hội viên, đoàn viên.

2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính có phẩm chất, năng lực, uy tín và tính chuyên nghiệp cao. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới một số chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo chuyên sâu những lĩnh vực cần cho sự phát triển của tỉnh. Có cơ chế khuyến khích, tôn vinh, bảo vệ những cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị có khát vọng, hoài bão và năng lực vượt trội, luôn tìm tòi, đổi mới, sáng tạo, có sản phẩm cụ thể. Kiên quyết cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm những cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín, giảm sút về phẩm chất đạo đức.

XIII. PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, BẢO ĐẢM QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN

1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

Tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; củng cố, phát huy niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng bộ, điều hành của chính quyền; tăng cường đồng thuận xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp giữ vai trò nòng cốt trong việc xây dựng “thế trận lòng dân”, vận động, tập hợp, đoàn kết, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng, bảo vệ và phát triển tỉnh nhà.Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc, bảo đảm các dân tộc đều bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp luật.

2. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân

Thực hiện có hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, dân chủ cơ sở theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Tăng cường công tác dân vận chính quyền; thực hiện nghiêm túc việc tham vấn ý kiến của Nhân dân trong quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Đề cao vai trò của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền, giám sát hoạt động của đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức.

XIV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Những nhiệm vụ trọng tâm

(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chủ động, quyết liệt, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc, chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu.Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, lợi ích nhóm. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm của cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên.Củng cố, nâng caoniềm tin, sự gắn bó của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

(2) Huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực,phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, xây dựng một số doanh nghiệp lớn giữ vai trò dẫn dắt, đầu tàu nhằm tập trung phát triển 3 trụ cột của nền kinh tế địa phương: (1) phát triển công nghiệp Alumin, luyện Nhôm và năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), xây dựng Đắk Nông trở thành trung tâm công nghiệp Nhôm quốc gia; (2) phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bền vững theo chuỗi giá trị; phát triển kinh tế rừng, trồng và chế biến dược liệu; tăng sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; (3) phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên, các giá trị văn hóa - đặc trưng sinh thái bản địa, Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.

(3) Tập trung rà soát, xây dựng quy hoạch có tầm nhìn chiến lược dài hạn; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu; tổ chức thực hiện và quản lý tốt quy hoạch;nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, nhất là đất đai, khoáng sản; thực hiện tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng; quản lý đất đai gắn với quản lý dân cư;giải quyết tốt vấn đề di cư tự do.

(4) Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số;chú trọng công tác dân tộc trong tình hình mới;bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc;xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh; nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

(5) Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảmquốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia;chú trọng phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng trên tuyến biên giới;tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tập trung giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện phức tạp liên quan đến đất đai.

2. Các đột phá chiến lược

Trong 5 năm tới, để phù hợp với điều kiện, yêu cầu mới cần tập trung 03 khâu đột phá như sau:

(1) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, trước hết là đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mớithu hút đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển.

(2) Xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, ưu tiên đầu tư xây dựng, mở rộng hạ tầng giao thông trọng điểm nội tỉnh, kết nối các điểm du lịch và hạ tầng trung tâm đô thị. Thúc đẩy dự án Đường cao tốc Tây Nguyên - TP HCM (đoạn từ TP Gia Nghĩa - TP Hồ Chí Mình) sớm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; kiến nghị Trung ương sớm xây dựng đường sắt Đắk Nông - Chơn Thành (Bình Phước); mở rộng quốc lộ 28. 

(3) Phát triển nguồn nhân lực,t rọng tâm là đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng caotrong hệ thống chính trị, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và nguồn nhân lực trong các ngành, lĩnh vực là trụ cột phát triển kinh tế của địa phương.

Phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh quyết tâm khắc phục khó khăn, hạn chế, tranh thủ thời cơ, phát huy tốt lợi thế, vượt qua thách thức, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng./.

* Tiêu đề do báo Đắk Nông đặt 

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Phấn đấu trở thành tỉnh trung bình khá vào năm 2025 của vùng Tây Nguyên
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO